Bạn biết danh nhân tuổi Dậu nào trong lịch sử Việt Nam? 10Hay tổng hợp và giới thiệu đến các bạn top 10 danh nhân tuổi Dậu trong lịch sử Việt Nam. Đây là những danh nhân nổi tiếng thông minh, tài năng tuyệt đỉnh trong các lĩnh vực thi ca, nhạc họa như Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Du, Ngô Thì Chí… gần hơn thì có thi sĩ Quang Dũng, nhạc sĩ Lưu Hữu Phước…
1. Đoàn Thị Điểm (1705-1746)
Nữ sĩ Đoàn Thị Điểm sinh năm Ất Dậu, quê Hải Dương, sống thời Lê mạt, bút hiệu Hồng Hà. Bà là người được đánh giá là bậc nhất về sắc đẹp lẫn tài văn trong những nữ sĩ danh tiếng nhất, bên cạnh là Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan và Sương Nguyệt Ánh.
Đoàn Thị Điểm – danh nhân tuổi Dậu vốn thuộc dòng dõi quý tộc lại xinh đẹp và nổi tiếng văn thơ trong vùng. Bà được đón vào triều làm Giáo thụ, dạy dỗ cung tần. Năm 1739, đất nước loạn lạc, trở về quê, kết hôn với tiến sĩ Nguyễn Kiều, cùng chồng dạy học và sáng tác văn thơ.
Những bài thơ bà sáng tác đều chứa chan tình cảm, thiết tha, u hoài. Bà là tác giả tập Truyền kỳ tân phả (chữ Hán), và tác giả của truyện thơ Chinh phụ ngâm (bản chữ Nôm- 412 câu thơ)- được bà dịch từ nguyên bản Chinh phụ ngâm khúc (viết bằng chữ Hán của Đặng Trần Côn). Bà còn viết tập Nữ trung tùng phận gồm 1401 câu thơ và bài Bài hát mùa thu.
2. Nguyễn Gia Thiều (1741-1789)
Nhà thơ, nhà văn hóa, danh thần thời Lê mạt Nguyễn Gia Thiều Sinh năm Tân Dậu, quê Bắc Ninh. Nguyễn Gia Thiều có bút hiệu Tân Trai, Hy Tôn Tử, Như Ý Thiền Siêu Chân, Tân Thị Viện Tử, Sơn Thủy Nhân Hoa.
Sinh thời danh nhân tuổi Dậu là người tài năng, bản lĩnh, văn võ song toàn, rất được triều đình trọng dụng và có họ hàng thân thích với nhà Trịnh (là cháu ngoại chúa Trịnh Cương). Vì thế, sự nghiệp của Nguyễn Gia Thiều thăng tiến nhanh chóng: 18 tuổi đã làm Hiệu úy, 30 tuổi thăng tới Tổng binh, thống quản toàn bộ quân đội, đắc lực giúp việc dẹp loạn, an dân.
Không chỉ nổi tiếng về văn mà ông còn am tường triết, sử lẫn âm nhạc, hội họa, kiến trúc. Ông là tác giả của các bản nhạc Sơn trung âm, Sở từ điệu trầm hùng mà réo rắt. Về hội họa ông từng vẽ nên bức tranh Tống Sơn đồ vô cùng hoành tráng. Nhờ tài năng về kiến trúc mà ông được chúa Trinh tin cẩn giao trang hoàng phủ chúa và và điều khiển xây tháp chùa Thiên Tích. Ngoài ra, Nguyễn Gia Thiều là tác giả của nhiều bài nổi tiếng, lưu truyền đến ngày nay bản Cung oán ngâm khúc và 3 tập thơ: Tân Trai thi tập, Tiền hậu thi tập, Tây hồ thi tập.
3. Ngô Thì Chí (1753-1788)
Sinh năm Quý Dậu, quê Hà Tây, nhà lịch sử văn hóa, danh sĩ thời Lê mạt, bút hiệu Uyên Mật. Ông là con trai thứ hai của Ngô Thì Sĩ, và là em ruột Ngô Thì Nhậm. Thi Hương, ông đỗ Á nguyên, làm quan đến chức Thiêm thư bình chương tỉnh quốc. Khi Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc Hà lần thứ hai (1788), Ngô Thì Chí chạy theo vua Lê Chiêu Thống. Lúc bấy giờ ông có dâng lên nhà vua bản Hưng trung sách (Sách lược trung hưng), bàn kế khôi phục nhà Lê. Ông mất ở huyện Gia Bình (Bắc Ninh) năm 1788. Khi ấy, ông mới 35 tuổi.
Danh nhân tuổi Dậu Ngô Thì Chí sáng tác các tác phẩm như: Học Phi thi tập, Học Phi văn tập, Quốc sử tiệp lục, Hào thiên khoa sớ (Tập sớ khóc cùng trời cao) và 7 hồi đầu của quyển Hoàng Lê nhất thống chí. Thơ văn ông đều trong sáng, giản dị, chân thành. Riêng văn xuôi thì càng trôi chảy, tự nhiên, mạch lạc…
4. Nguyễn Du (1765-1820)
Nguyễn Du sinh năm Ất Dậu, bút hiệu Thanh Hiên, quê Hà Tĩnh. Ông là nhà thơ, danh sĩ thời Nguyễn sơ. Từ nhỏ mồ côi cha mẹ từ nhỏ nhưng nhờ thông minh, tài năng hơn người đã sớm phò giúp nhà Nguyễn, giữ nhiều cương vị quan trọng trong triều đình. Ông làm tới Hữu Tham tri Bộ Lễ và từng lãnh đạo đoàn đi sứ Trung Quốc năm 1813.
Say mê thi phú, danh nhân tuổi Dậu Nguyễn Du là tác giả của nhiều bài thơ như: Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục… nội dung đa chiều mà nhuần nhị, dạt dào tình cảm. Đặc biệt, Nguyễn Du trở thành thi sĩ vĩ đại trong đàn thơ Việt Nam vì không ai không biết đến Truyện Kiều được ông viết bằng thể thơ lục bát với ngôn ngữ tài hoa, tinh tế và thấm đẫm tinh thần nhân đạo.
5. Trịnh Hoài Đức (1765-1825)
Trịnh Hoài Đức sinh năm Ất Dậu (1765), tại thôn Bình Trước, dinh Trấn Biên (nay là thành phố Biên Hòa- Đồng Nai) tự Chỉ Sơn, hiệu Cấn Trai. Ông là một nhà thơ, nhà văn và là một sử gia nổi tiếng của Việt Nam sống ở thế kỷ 18.
Trịnh Hoài Đức – danh nhân tuổi Dậu đã để lại cho hậu thế những công trình văn hóa, lịch sử vô cùng quý giá. Các tác phẩm tiêu biểu như: “Gia Định thành thông chí”; “Cấn trai thi tập gồm 3 tập: Thối thực truy biên tập, Quan quang tập, Khả dĩ tập; Bắc sứ thi tập”; “Lịch kỷ nguyên”; “Kháng tế lục”; “Gia Định tam gia thi tập” (viết chung với Lê Quang Định, Ngô Nhân Tĩnh).
6. Đặng Huy Trứ (1825-1874)
Đặng Huy Trứ sinh ngày 19 tháng 3 năm Ất Dậu (26/5/1825). Quê gốc của ông ở thôn Thanh Lương, nay thuộc xã Hương Xuân, huyện Hương Điền, tỉnh Thừa Thiên. Từ bé đã nổi tiếng thần đồng, lại khảng khái, giàu khí tiết, đỗ hương nguyên, trở thành vị quan thanh liêm, chính trực, được thăng tới chức Ngự sử.
Ông được xem là ông tổ của ngành nhiếp ảnh Việt Nam, có công truyền bá nghệ thuật nhiếp ảnh vào Việt Nam, từng đi sứ Trung Quốc, Thái Lan, Triều Tiên. Đặng Huy Trứ – danh nhân tuổi Dậu còn là tác giả của nhiều công trình văn thơ, lịch sử, triết luận quy mô: khắc các bộ Tùng chinh di quy, Nhị vị tập; soạn các sách: Hoàng Trung thi văn sao, Khang Hy canh chức đồ, Tứ thập bát hiếu kỷ sự tân biên, Việt sử thanh huấn diễn nghĩa, Nữ giới diễn ca…
7. Nguyễn Đức Nguyên (1909-1982)
Nguyễn Đức Nguyên sinh năm Kỷ Dậu, bút danh Hoài Thanh, quê Nghệ An. Danh nhân tuổi Dậu là nhà văn hóa, nhà phê bình văn học nổi tiếng, nhiệt tình nghiên cứu văn hóa dân tộc. Nguyễn Đức Nguyên từng tham gia kháng chiến chống Pháp, Mỹ, đóng góp xuất sắc cho lĩnh vực văn học nghệ thuật cách mạng.
Ông có nhiều tác phẩm phê bình văn học nổi tiếng, gây tiếng vang lớn như: Văn chương và hành động, Thi nhân Việt Nam, có một nền văn hóa Việt Nam, Nói chuyện thơ kháng chiến, Nam Bộ mến yêu, Phê bình và tiểu luận, Phan Bội Châu, Chuyện thơ, Tuyển tập Hoài Thanh…
8. Lưu Quang Thuận (1921-1981)
Lưu Quang Thuận sinh ngày 14 tháng 7 năm 1921 (năm Tân Dậu) tại Đà Nẵng. Ông là con cả trong một gia đình trí thức gốc Hoà Khánh, Đà Nẵng. Ông học giỏi từ nhỏ, năm cuối cùng tiểu học ông được ra Huế tham dự cuộc thi học sinh giỏi văn toàn miền Trung và đoạt giải Nhất, được vua Bảo Đại thết cơm.
Từ năm 1954 đến 1964 làm việc tại Đài phát thanh tiếng nói Việt nam, Nhà xuất bản Văn học, Báo Văn nghệ. Từ 1965 cho đến khi mất, ông làm nghiệp vụ tác gia tại Nhà hát chèo Việt nam.
Danh nhân tuổi Dậu là nhà soạn kịch nổi tiếng với nhiều vở kịch thơ lịch sử đặc sắc, được khán thính giả hâm mộ: Lữ Gia, Yến Ly, Lê Lai đổi áo, Phượng Trì thôn, Kiều Công Tiễn, Tấm Cám, Người Hoa Lư, Mối tình Điện Biên… Ông cũng là thi sĩ có bút pháp độc đáo, da diết và ấn tượng qua các tập thơ: Tóc thơm, Việt Nam yêu dâu, Lời thân ái, Mừng đất nước, Cám ơn thời gian…
9. Bùi Đình Diệm (1921-1988)
Bùi Đình Diệm là tên thật của nhà thơ nổi tiếng Quang Dũng. Sinh năm Tân Dậu, quê Hà Tây, là người năng động, yêu nước, nhiệt tình tham gia cách mạng tháng Tám. Vì thế vừa sáng tác thi ca vừa tham gia bộ đội chiến đấu khắp chiến trường Bắc Bộ. Ông tạo nên nhiều bài thơ nổi tiếng, tràn đầy tinh thần lạc quan, lãng mạn mà hùng tráng: Tây Tiến, Đôi bờ, Đường trăng, Đôi mắt người Sơn Tây… với bút pháp tài hoa và khí tiết nam nhi cùng tình cảm sâu đậm với quê hương.
Sau kháng chiến, Bùi Đình Diệm gia nhập ngành văn hóa nghệ thuật, làm biên tập viên Nhà xuất bản Văn học. Ông để lại các tập thơ: Một chặng đường Cao Bắc, Gương mặt Hồ Tây, Nhà đồi, Hoa lại vàng tháng chạp, Phiên chợ Bắc Hà, Mùa chim ngói dưới chân núi Ba Vì.
10. Lưu Hữu Phước (1921-1989)
Lưu Hữu Phước quê ở Cần Thơ, ông là nhạc sĩ, viện sĩ, bút danh Huỳnh Minh Siêng, sinh năm Tân Dậu. Ông sáng tác rất nhiều bài hát ca ngợi tinh thần quật khởi của dân tộc Việt Nam, cổ vũ lòng yêu nước trong thanh niên khi Cách mạng tháng Tám diễn ra như: Hội nghị Diên Hồng, Bạch Đằng Giang, Ải Chi Lăng, Hồn tử sĩ, Tiếng gọi thanh niên…
Danh nhân tuổi Dậu là nhạc sĩ hàng đầu của phong trào nhạc hùng tráng với những sáng tác có giá trị âm điệu, ngôn từ rất cao, diễn tả xuất sắc tiềm năng, hoài bão của người Việt Nam (đặc biệt thanh thiếu niên) trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc.
Sau năm 1945, ông trải qua khá nhiều chức vụ trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Năm 1965 vào chiến trường Nam Bộ, ông sáng tác ca khúc Giải phóng Miền Nam nổi tiếng. Từng giữ chức Bộ trưởng Văn hóa – Thông tin trong Chính Phủ cách mạng lâm thời miền Nam Việt Nam (1969). Sau năm 1975, làm Viện trưởng Viện Âm nhạc và năm 1986 được Viện Hàn lâm Nghệ thuật Cộng hòa Dân chủ Đức phong Viện sĩ Thông tấn âm nhạc.
Top 10 danh nhân tuổi Dậu mà các bạn vừa đọc xứng đáng là những danh nhân trong lịch sử Việt Nam. Họ đã công là và cống hiến cho hậu thế luôn được ghi nhận, gìn giữ và lưu truyền đến ngàn đời sau.
Xem thêm: